Thành ngữ tiếng Trung: Ký lai chi, tắc an chi 既来之,则安之 Jì lái zhī, zé ān zhī

29/05/2020 07:30
Ký lai chi, tắc an chi có nghĩa là khi mình đã đến một nơi nào đó rồi thì phải thấy thoải mái, bình tâm lại mà yên ổn sinh sống

ký lai chi tắc an chi

Thành ngữ tiếng Trung: Ký lai chi, tắc an chi 既来之,则安之 Jì lái zhī, zé ān zhī 

Thành ngữ Trung Quốc luôn là một chủ điểm khá khó nhằn với những bạn đang theo đuổi ngôn ngữ này. Bởi thành ngữ là sự kết hợp tinh tế của nền văn hóa của đất nước đó. Nó luôn bao hàm những ý nghĩa sâu xa đòi hỏi người học phải tìm hiểu thật kĩ mới có thể hiểu và sử dụng. Trong bài viết này, Ánh Dương sẽ cùng các bạn tìm hiểu ý nghĩa của một thành ngữ nữa trong tiếng Trung, đó là “既来之,则安之” jì lái zhī, zé ān zhī Ký lai chi, tắc an chi.

An cư lạc nghiệp
Vô ngã vô ưu

1. Giải thích ý nghĩa thành ngữ

“既来之,则安之” jì lái zhī, zé ān zhī: Ký lai chi, tắc an chi.

既 jì:có nghĩa là 已经 yǐjīng đã, chỉ sự việc đã xảy ra 
则 zé:từ 则 zé trong câu tục ngữ này nằm trong cấu trúc 既 jì…则 zé…có nghĩa là đã…thì…
来 lái:có nghĩa là một cái gì đó đến hoặc một sự việc nào đó xảy ra.
安 ān: trong từ 安顿 āndùn、安稳 ānwěn,có nghĩa là yên ổn.
之 zhī:之ở đây là một đại từ,  thay thế cho sự vật đã nhắc phía trước hoặc chỉ một vật, việc, người nào đó. 

Trong tiếng Trung từ 之 được dùng rất nhiều như một đại từ, không chỉ một cái gì cụ thể. Ví dụ như : 久而久之 jiǔ ér jiǔ zhī một thời gian dài sau、不觉手之舞之,足之蹈之 bù jué shǒu zhī wǔ zhī, zú zhī dǎo zhī bất giác hoa tay múa chân ,...

Thành ngữ “ký lai chi, tắc an chi” nếu chỉ dựa vào việc giải nghĩa từng từ như trên thì khó mà hình dung ra được ý nghĩa của nó. Sở dĩ thành ngữ “ký lai chi, tắc an chi” lại có đôi chút khó hiểu như vậy là bởi đây là một thành ngữ cổ, được trích từ “Luận ngữ” Trung Quốc của Khổng Tử. Trong luận ngữ Khổng Tử viết: “ 夫如是,故远人不服,则修文德以来之。既来之,则安之” fū rú shì, gù yuan rén bú fù, zé xiū wén dé yǐ lái zhī. Jì lái zhī, zé ān zhī , “phu như thị, cố viễn nhân bất phục, tắc tu văn đức dĩ lai chi. Ký lai chi, tắc an chi”. Có nghĩa là Khổng Tử muốn nói “làm như thế, người (dân) ở xa không phục, hãy tu sửa văn đức, khiến người ta tìm đến. Đã đến rồi thì làm cho họ được sống yên ổn”. 

Như vậy ta có thể hiểu thành ngữ “ký lai chi, tắc an chi” có nghĩa sơ khai nhất là dân đã đến rồi, nhất định phải làm cho họ được sống yên ổn, phải an dân. Sau này, cùng với sự phát triển của ngôn ngữ, thành ngữ “ký lai chi, tắc an chi” còn có nghĩa là mình đã đến một nơi nào đó rồi thì phải thấy thoải mái, bình tâm lại mà yên ổn sinh sống. Hay còn có thể hiểu theo một nghĩa khác nữa đó là chuyện gì đến cũng đã đến, phải bình tĩnh đối mặt với nó. Thành ngữ thành có thể tạm dịch sang tiếng Việt là “thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng”.

2. Cách sử dụng thành ngữ

Ví dụ có sử dụng thành ngữ “既来之,则安之” jì lái zhī, zé ān zhī Ký lai chi, tắc an chi.

山区虽然艰苦,但我不怕,既来之,则安之,我一定把这里看成我的家。
Shānqū suīrán jiānkǔ, dàn wǒ bùpà, jì lái zhī, zé ānzhī, wǒ yīdìng bǎ zhèlǐ kàn chéng wǒ de jiā.
Mặc dù cuộc sống miền núi rất khó khăn, nhưng tôi không hề sợ, đã đến rồi thì phải an tâm sinh sống, tôi nhất định sẽ xem nơi đây là nhà.

既来之,则安之,过于担心也没用,不如多动脑子,想出新解决办法。
Jì lái zhī, zé ānzhī, guòyú dānxīn yě méi yòng, bùrú duō dòng nǎozi, xiǎng chū xīn jiějué bànfǎ.
Chuyện gì đến cũng đã đến rồi, cứ bình tĩnh mà đối mặt, lo lắng thái quá cũng không có tác dụng gì, tốt hơn là động não tìm ra cách giải quyết mới.

很多事,你越想去弄清楚,反而越困惑。就像线团,只会越扯越乱。凡事顺其自然就好,既来之,则安之,这才是生存之道。
Hěnduō shì, nǐ yuè xiǎng qù nòng qīngchǔ, fǎn'ér yuè kùnhuò. Jiù xiàng xiàn tuán, zhǐ huì yuè chě yuè luàn. Fánshì shùn qí zìrán jiù hǎo, jì lái zhī, zé ānzhī, zhè cái shì shēngcún zhī dào.
Có rất nhiều chuyện bạn càng muốn làm rõ thì lại càng rắm rối. Giống như là một cuộn len vậy, càng gỡ càng rối. mọi chuyện thuận theo tự nhiên là tốt nhất, chuyện gì đến cũng đã đến, bình tâm đối mặt, đây mới là đạo lý sống. 

Đây là một thành ngữ hơi “khó nhằn”, tuy nhiên, mong là qua bài viết này các bạn đã hiểu thêm về một thành ngữ mới “ký lai chi, tắc lai chi”. Chúc các bạn học tốt. 

| Trung tâm Tiếng Trung Ánh Dương