An cư lạc nghiệp 安居乐业 ān jū lè yè
An cư lạc nghiệp là gì? Chắc hẳn các bạn ai cũng đã từng ít nhất một lần được nghe ai đó nhắc đến câu thành ngữ này rồi nhỉ, bởi nó đã trở nên quá đỗi gần gũi quen thuộc với người Việt Nam chúng ta rồi. Câu thành ngữ này cũng là một trong kho tàng thành ngữ gốc Hán còn được sử dụng cho đến ngày nay, nó có nguyên văn là 安居乐业 ān jū lè yè. Cùng đọc tiếp để biết chi tiết, cách sử dụng cũng như những điều thú vị về câu thành ngữ này nhé!
Mục lục bài viết
1. Giải nghĩa câu thành ngữ an cư lạc nghiệp
2. Nguồn gốc
3. Thành ngữ tương tự
4. Cách vận dùng thành ngữ
1. Giải thích ý nghĩa
An cư lạc nghiệp nghĩa là gì?
- 安 ān: 安 ān trong 安定 āndìng, có nghĩa là yên ổn, ổn định.
- 居 jū: 居 jū trong 居住 jūzhù, có nghĩa là cư trú, sinh sống.
- 乐 lè: 乐 lè trong 快乐 kuàilè, có nghĩa là vui vẻ.
- 业 yè: 业 yè trong 事业 shìyè, có nghĩa là làm việc, lao động hoặc sự nghiệp.
Như vậy, theo nghĩa đen, “an cư lạc nghiệp” có nghĩa là phải có chỗ ở, có cuộc sống ổn định thì mới có thể chuyên tâm mà lao động, làm việc. Câu nói này thường được thế hệ đi trước dùng để răn dạy hoặc truyền đạt kinh nghiệm cho con cháu mình. Nói một cách rộng hơn thì câu này dùng để hình dung những người cầm quyền phải quản lí tốt xã hội thì cuộc sống nhân dân mới được yên bình, hạnh phúc.
12 bí kíp sống hạnh phúc
Đồng cam cộng khổ
Vô ngã vô ưu
2. Nguồn gốc câu thành ngữ an cư lạc nghiệp
Thời Xuân Thu, có một nhà Triết học kiêm Tư tưởng học nổi tiếng họ Lí, tên Nhĩ, tự là Đam. Nghe nói, khi ông vừa mới sinh ra thì tóc và râu đều đã bạc trắng, vì thế, người ta mới gọi ông là “Lão Tử”. Người ta còn nói, ông được sinh ra dưới gốc cây mận, nên mới có họ Lí. Hơn nữa, tai ông cực kì to nên mới có tên là Nhĩ. Thực ra, cái tên Lão Tử mà ngày nay chúng ta thường được biết đến chính là cách xưng hô tôn trọng mà người đời gọi ông.
Lão Tử không hài lòng với cuộc sống hiện thực lúc bấy giờ, ông còn phản đối gay gắt các làn sóng cải cách xuất hiện trong xã hội, và hoài niệm xã hội nguyên thủy xa xưa, ông cho rằng sự tiến bộ của vật chất và sự phát triển của văn hóa đã hủy hoại sự mộc mạc của con người, đem đến sự đau khổ cho con người, đồng thời mong muốn có một xã hội lí tưởng “nước nhỏ người thưa”.
Lão Tử miêu tả xã hội lí tưởng “nước nhỏ người thưa” mà ông tưởng tượng ra như sau:
Đất nước rất nhỏ, nhân dân thưa thớt.
Dù cho có rất nhiều công cụ cũng không sử dụng chúng
Không được để người dân dùng tính mạng xông vào nơi nguy hiểm, cũng không di chuyển đến nơi xa xôi.
Cho dù có xe cộ hay thuyền bè, thì cũng không có ai ngồi
Cho dù có vũ khí thiết bị, cũng không có nơi nào sử dụng.
Làm cho người dân lại sử dụng phương pháp thắt nút dây để ghi nhớ thời cổ đại, ăn ngon, mặc ấm, sống thoải mái, thỏa mãn phong tục tập quán vốn có.
Các nước láng giềng thăm hỏi lẫn nhau, gà gáy chó sủa đều nghe thấy, nhưng con người sống đến già mới chết, cũng không qua lại với nhau.
Đó chính là những điều “người dân ngọt hãy ăn, đẹp hãy mặc, yên ổn hãy quen, vui vẻ hãy làm nghề, đến khi già chết cũng không qua lại với nhau” mà Lão Tử đã nói. Trong tác phẩm “ Hán thư – Hóa thực truyện” cũng có cách nói tương tự “mỗi người yên ổn hãy ở và vui vẻ hãy làm và ngọt hãy ăn và đẹp hãy mặc”.
Sau này, người ta mới dựa vào đó để sáng tạo ra thành ngữ “an cư lạc nghiệp”
3. Thành ngữ tương tự
• 国泰民安
Guó tái mín ān
Quốc thái dân an: có nghĩa là đất nước thái bình, dân chúng yên ổn.
• 丰衣足食
Fēng yī zú shí
Phong y túc thực: Cơm no áo ấm
4. Cách vận dụng câu thành ngữ
• 改革开放的政策使各族人民得以安居乐业。
Gǎigékāifàng de zhèngcè shǐ gèzúrénmín děyǐ ānjùlèyè.
Chính sách cải cách mở cửa đã làm cho nhân dân các dân tộc được an cư lạc nghiệp.
• 安居乐业是我们的目标。
Ānjùlèyè shì wǒmen de mùbiāo.
An cư lạc nghiệp là mục tiêu của chúng ta.
• 一家正安居乐业,不想安禄山兵乱,潼关失守,天子西幸。《冯梦龙 – 醒世恒言》
Yì jiā zhèng ānjùlèyè, bù xiǎng Ānlù shān bìngluàn, Tóngguān shīshǒu, tiānzǐ xīxìng. (Féng mèng lóng – Xǐng shì héng yán).
Một quốc gia đang an cư lạc nghiệp, không muốn núi An Lộc loạn binh, Đồng Quan thất thủ, Thiên Tử phương Tây hạnh phúc. (“Tỉnh thế hằng ngôn” – Phùng Mộng Long).