Tìm hiểu ý nghĩa thành ngữ tứ mã nan truy
Nếu là một mọt phim kiếm hiệp, chắc chắn bạn đã từng thấy những vị hiệp khách trong phim nói rằng “Tứ mã nan truy” đúng không nào? Vậy có bao giờ bạn thắc mắc câu nói tứ mã nan truy nghĩa là gì, và vì sao lại có cách nói như vậy chưa? Nếu bạn vẫn chưa tìm được câu trả lời thì đừng lo, Tiếng Trung Ánh Dương sẽ giúp bạn qua bài học tiếng Trung ngày hôm nay nhé
Hữu xạ tự nhiên hương
Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ
Cao sơn lưu thủy
Giải thích ý nghĩa tứ mã nan truy
Tiếng Trung: 驷马难追 / Sìmǎ nán zhuī
Về ý mặt chữ, câu thành ngữ này có thể hiểu như sau:
- 驷马: còn nhiều tranh cãi quanh việc giả thích hai từ này, có người giải thích rằng 驷马 xe tứ mã, xe bốn ngựa kéo, thường là xe ngựa chiến, một số lại cho rằng đấy là một giống ngựa ở Tứ Xuyên nổi danh chạy rất nhanh.
- 难: khó, khó khăn
- 追: truy đuổi, đuổi theo
Như vậy, thành ngữ “Tứ mã nan truy” theo nghĩa đen là chỉ một sự vật, sự việc gì đó mà cho dù xe bốn ngựa kéo cũng khó lòng đuổi theo. Về nghĩa bóng, thành ngữ này ám chỉ một lời đã nói ra thì không thể thu lại được, nhất định phải giữ lời.
Câu thành ngữ này bắt nguồn từ cuốn sách Luận Ngữ do Khổng Tử và những đệ tử của mình biên soạn. Là một trong Tứ Thư (bao gồm Luận Ngữ, Đại Học, Mạnh Tử và Trung Dung), Luận Ngữ là cuốn sách ghi chép lại những lời dạy, bài học của thầy Khổng Tử, truyền lại cho đời sau.
Trong Luận Ngữ có đoạn:
棘子成曰:“君子质而已矣,何以文为?”子贡曰:“惜乎,夫子之说君子也,驷不及舌!文犹质也,质犹文也”
Cúc Tử Thành viết: “Quân tử chất nhi dĩ hĩ, hà dĩ văn vi?” Tử Cống viết: “Tích hồ! Phu tử chi thuyết quân tử dã. Tứ bất cập thiệt. Văn do chất dã, chất do văn dã”.
Dịch: Cúc Tử Thành (một đại phu nước Vệ) bảo: “Người quân tử chỉ cái chất tốt là đủ, cần chi tới văn?”. Tử Cống nói: “Tiếc thay ngài luận về quân tử (lầm lẫn) như vậy. Một lời thốt ra, bốn ngựa đuổi không kịp. Văn cũng như chất, chất cũng như văn (quan trọng như nhau).
(Nghĩa là chất (da) mà không có văn (lông) thì kém giá trị)
Từ đó, có thể thấy đây là quan điểm về chữ Tín của người xưa, nhất là đối với quân tử. “Quân tử nhất ngôn”, lời nói của quân tử đã nói ra thì “Tứ mã nan truy”. Nếu đã nói ra một lời thì phải giữ lời, trước sau như một, ấy mới là người quân tử.
Ngày nay, thành ngữ này không còn mang nặng yếu tố Quân tử - Tiểu nhân như trước. “Tứ mã nan truy” nhắc nhở chúng ta một lời đã nói ra thì không thể thay đổi được, vì thế phải giữ lời, nói được làm được.
Một số cụm từ kết hợp cùng “Tứ mã nan truy”
1. 一言既出 驷马难追 / Yī yán jì chū,sì mǎ nán zhuī
(Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy: Một lời nói ra bốn ngựa khó theo, một lời nói ra như bát cháo hoa đổ xuống đất)
2. 君子一言 驷马难追 / Jūnzǐ yī yán sìmǎ nán zhuī
(Quân tử nhất ngôn, tứ mã nan truy: Quân tử chỉ nói một lời, lời đã nói ra thì không thể thu lại)
Cách dùng của thành ngữ “Tứ mã nan truy”
Tương tự các thành ngữ khác, “Tứ mã nan truy” có thể là vị ngữ, thành phần phụ. Ví dụ:
- 大丈夫一言既出,驷马难追 / Dàzhàngfū yī yán jìchū, sìmǎ nán zhuī
(Đại trượng phu nhất ngôn cửu đỉnh, tứ mã nan truy)
- 你可得做一个一言既出,驷马难追的君子 / Nǐ kě dé zuò yīgè yī yán jìchū, sìmǎ nán zhuī de jūnzǐ
(Con phải làm một người quân tử nói lời phải giữ lấy lời)
- 这话出自于你的口,一言既出,驷马难追,你可要说话算数 / Zhè huà chūzì yú nǐ de kǒu, yī yán jìchū, sìmǎ nán zhuī, nǐ kě yào shuōhuà suànshù
(Lời này cậu đã nói ra thì phải giữ lời đấy, nhất ngôn cửu đỉnh tứ mã nan truy)
- 咱们是君子一言,驷马难追,订好的条约就要遵守 / Zánmen shì jūnzǐ yī yán, sìmǎ nán zhuī, dìng hǎo de tiáoyuē jiù yào zūnshǒu
(Chúng ta quân tử nhất ngôn, tứ mã nan truy, phải tuân thủ hiệp ước đã định)
- 咱们君子一言,驷马难追,明天早上在南门不见不散 / Zánmen jūnzǐ yī yán, sìmǎ nán zhuī, míngtiān zǎoshang zài nán mén bùjiàn bú sàn
(Nhất ngôn cửu đỉnh, tứ mã nan truy, ngày mai gặp nhau ở cổng phía Nam, không gặp không về nhé)
Nền văn hóa hàng ngàn năm của Trung Hoa quả thật không đơn giản phải không nào? Đằng sau mỗi thành ngữ tưởng chừng đơn giản lại là những câu chuyện phức tạp. Hy vọng bài viết ngày hôm nay đã đem đến cho bạn những tri thức thật hữu ích. Hãy tiếp tục theo dõi và ủng hộ Tiếng Trung Ánh Dương nhé! Chúc bạn học tốt!