Tìm hiểu về tri nhân, tri diện, bất tri tâm

26/02/2019 09:50
Tri nhân tri diện bất tri tâm 知人知面不知心 zhīrénzhīmiàn bùzhīxīn có nghĩa là Biết người, biết mặt, không biết lòng.

tri nhân tri diện bất tri tâm 03

Tìm hiểu về tri nhân, tri diện, bất tri tâm

Chào các ban, trong bài viết hôm nay, mời bạn cùng Tiếng Trung Ánh Dương tìm hiểu về một câu tục ngữ Trung Quốc rất nổi tiếng đó là “Tri nhân tri diện bất tri tâm” 知人知面不知心 zhīrénzhīmiàn bùzhīxīn

“Tri nhân tri diện bất tri tâm” nghĩa là gì?

Câu tục ngữ “tri nhân tri diện bất tri tâm” (知人知面不知心 / zhīrénzhīmiàn bùzhīxīn) có thể giải thích như sau:

- 知人 – tri nhân: biết, quen biết một người
- 知面 – tri diện: biết mặt, diện mạo bên ngoài
- 不知心 – bất tri tâm: không biết lòng

“Tri nhân tri diện bất tri tâm” có nghĩa là “Biết người, biết mặt, không biết lòng” – rất đơn giản để ta có thể quen biết một người nào đó, nhưng để hiểu được nội tâm, bản chất thật sự của người đó thì vô cùng khó khăn. 

Xem thêm bài học: Cao sơn lưu thủy, tri kỉ khó tìm


 tri nhân tri diện bất tri tâm 01

Câu tục ngữ này nhắc nhở chúng ta khi quen biết một người, rất khó để nắm bắt được nội tâm của người đó, có thể những gì mà chúng ta thấy bên ngoài không hoàn toàn biểu hiện được bản chất thật sự của người đó, cũng khuyên người ta đừng vội cho rằng mình đã hiểu rõ một người khi chỉ nhìn thấy những gì mà người đó thể hiện ra bên ngoài.

Ngày nay, qua quá trình phát triển của ngôn ngữ, cụm từ “tri nhân tri diện bất tri tâm” cũng được dùng để chỉ những kẻ gian xảo, âm hiểm, hung ác,…


 
 

“Tri nhân tri diện bất tri tâm” trong văn học

Tục ngữ “tri nhân tri diện bất tri tâm” được sử dụng rất nhiều trong văn học Trung Quốc.

Trong “Hồng Lâu Mộng” hồi 11, tác giả Tào Tuyết Cần đã sử dụng cụm từ này để nói về Giả Thụy – một kẻ “vốn người không đứng đắn, chỉ thích lợi, khi ở trong trường hắn thường hay mượn việc công làm việc tư, hạch sách đám học trò phải mời hắn ăn uống”:
“贾瑞听了,身上已木了半边,慢慢的走着,一面回过头来看。
凤姐儿故意的把脚放迟了,见他去远了,心里暗忖道:“这才是‘知人知面不知心’呢。那里有这样禽兽的人?他果如此,几时叫他死在我手里,他才知道我的手段!”
“Jiǎ ruì tīngle, shēnshang yǐ mùle bànbiān, màn man de zǒuzhe, yīmiàn huí guòtóu lái kàn. Fèngjiě er gùyì de bǎ jiǎo fàng chíle, jiàn tā qù yuǎnle, xīnlǐ àn cǔn dào:“Zhè cái shì ‘zhīrén zhī miàn bùzhī xīn’ ne. Nà li yǒu zhèyàng qínshòu de rén? Tā guǒ rúcǐ, jǐshí jiào tā sǐ zài wǒ shǒu lǐ, tā cái zhīdào wǒ de shǒuduàn!”
(Giả Thụy nghe xong, tê tái cả người, đi chầm chậm rồi cứ quay đầu lại nhìn. Phượng Thư cố ý đi thong thả. Thấy hắn đi xa rồi, trong bụng nghĩ: “Thế mới là: Biết người, biết mặt, không biết lòng. Đâu lại có hạng người chó má như thế! Nếu vậy có lúc nó phải chết với ta cho nó biết tay!”)

Hay trong vở kịch “Ma Hợp La” của Trương Khổng Lục:“你知道我是甚么人?便好道:画虎画皮难画骨,知人知面不知心。” “Nǐ zhīdào wǒ shì shénme rén? Biàn hǎo dào: Huà hǔ huàpí nán huà gǔ, zhīrén zhī miàn bùzhī xīn.”
(Ngươi biết ta là người như thế nào sao? Vẽ da vẽ hổ khó vẽ xương, biết người biết mặt không biết lòng)

Trong “Thủy Hử Truyện” hồi 45 cũng có nhắc đến tục ngữ này:
“杨雄 听了,心中火起,便骂道:‘画龙画虎难画骨,知人知面不知心’。”“Yángxióng tīngle, xīnzhōng huǒ qǐ, biàn mà dào:‘Huà lóng huà hǔ nán huà gǔ, zhīrén zhī miàn bùzhī xīn’.”
(Dương Hùng nghe xong, trong lòng tức giận, nói: “Vẽ da vẽ hổ khó vẽ xương, biết người biết mặt mà không biết lòng”)

Ở Việt Nam có một câu nói hàm ý tương phản với “tri nhân tri diện bất tri tâm”, đó là “trông mặt mà bắt hình dong”, nghĩa là để biết một người là người như thế nào, chỉ cần nhìn gương mặt, hình thức bên ngoài hay cách ăn mặc của người đó.

Sử dụng “tri nhân tri diện bất tri tâm” trong giao tiếp

Bạn có thể dùng tục ngữ này trong giao tiếp như một câu tục ngữ bình thường, khi bạn muốn nhắc nhở ai đó đừng vội “trông mặt mà bắt hình dong”, hoặc nói về một ai đó âm hiểm xảo trá, bụng dạ khó lường,… “Tri nhân tri diện bất tri tâm” có thể làm vị ngữ, định ngữ, tân ngữ trong câu.
Ví dụ:

1. 你这卑鄙的家伙,真是知人知面不知心呀。
(Nǐ zhè bēibǐ de jiāhuo, zhēnshi zhīrén zhī miàn bùzhī xīn ya.)
Tên đê tiện này, đúng là biết người biết mặt không biết lòng!

2. 跟别人交往的时候,你一定要注意,知人知面不知心嘛!
(Gēn biérén jiāowǎng de shíhòu, nǐ yīdìng yào zhùyì, zhīrén zhī miàn bùzhī xīn ma!)
Lúc qua lại với người khác thì em nhớ phải chú ý đấy, biết người biết mặt không biết lòng

3. 我对他那么好,可是没想到,他偷走了我的自行车,知人知面不知心啊!
(Wǒ duì tā nàme hǎo, kěshì méi xiǎngdào, tā tōu zǒule wǒ de zìxíngchē, zhīrén zhī)
Tớ đối xử tốt với hắn như thế, mà không ngờ tới hắn lại trộm xe đạp của tớ, quả là biết người biết mặt không biết lòng!

Qua bài viết này, hy vọng Tiếng Trung Ánh Dương đã mang đến nhưng phút giây thú vị và những kiến thức bổ ích về kho tàng tục ngữ Trung Hoa. Cảm ơn các bạn đã theo dõi và đừng quên đón xem những chủ đề tiếp theo nhé!
 

| Trung tâm Tiếng Trung Ánh Dương