我妹妹的数学比我的好。
Wǒ mèimei de shùxué bǐ wǒ de hǎo.
Em gái tôi giỏi toán hơn tôi.
我妹妹的数学比我的还/ 更好。
Wǒ mèimei de shùxué bǐ wǒ de hái/ gèng hǎo.
Em gái tôi giỏi toán hơn tôi.
我妹妹的数学比我的好多了。
Wǒ mèimei de shùxué bǐ wǒ de hǎo duō le.
Em gái tôi giỏi toán hơn tôi nhiều.
我妹妹的数学比我的好很多。
Wǒ mèimei de shùxué bǐ wǒ de hǎo hěn duō.
Em gái tôi giỏi toán hơn tôi nhiều.
我妹妹的数学比我的好得多。
Wǒ mèimei de shùxué bǐ wǒ de hǎo de duō.
Em gái tôi giỏi toán hơn tôi rất nhiều.
我妹妹的数学比我的好一点儿/ 一些。
Wǒ mèimei de shùxué bǐ wǒ de hǎo yìdiǎnr/ yìxiē.
Em gái tôi giỏi toán hơn tôi một chút.
这家饭馆儿不如那家干净。
Zhè jiā fànguǎnr bùrú nà jiā gānjìng.
Nhà hàng này không sạch bằng nhà hàng kia.
今天没有昨天冷。
Jīntiān méiyǒu zuótiān lěng.
Hôm nay không lạnh bằng hôm qua
>>> Xem chi tiết: Dạy tiếng trung cấp tốc
极度比较
他是我们班最聪明的学生。
Tā shì wǒmen bān zuì cōngmíng de xuéshēng.
Anh ấy là học sinh thông minh nhất của lớp chúng tôi.
在我们公司,他的职位是最高的。
Zài wǒmen gōngsī, tā de zhíwèi shì zuì gāo de.
Trong công ty chúng tôi, chức vụ của anh ấy là cao nhất.
选择比较
在家吃还是出去吃?
Zài jiā chī háishi chūqu chī?
Ăn ở nhà hay ra ngoài ăn?
我看还是出去吃方便。
Wǒ kàn háishi chūqù chī fāngbiàn.
Tôi thấy ra ngoài ăn vẫn tiện hơn.
与其说我唱得好,不如说这首歌写得好。
Yǔqí shuō wǒ chàng de hǎo, bùrú shuō zhè shǒu gē xiě de hǎo.
Thay vì nói tôi hát hay, không bằng nói bài hát này viết hay.
我宁愿/ 宁可不工作,也不去他的公司上班。
Wǒ nìngyuàn/ nìngkě bù gōngzuò, yě bú qù tā de gōngsī shàng bān.
Tôi thà không đi làm, cũng không thèm đến làm việc ở công ty anh ta.
Tiếng trung giao tiếp chủ đề so sánh phần 2 mà Ánh Dương chia sẻ hi vọng mang đến cho bạn những giây phút học tiếng trung thật bổ ích tại địa chỉ học tiếng trung tại Hà Nội uy tín của chúng tôi.
HỌC TIẾNG TRUNG Ở ĐÂU UY TÍN HÀ NỘI?