Cấu trúc đề thi HSK-3 và kỹ năng làm bài thi HSK3

01/03/2018 02:50
Giới thiệu về cấu trúc đề thi HSK-3 và các kĩ năng để làm một bài thi HSK3 để đạt được kết quả tốt nhất

 

Giới thiệu cấu trúc đề và chia sẻ kinh nghiệm làm bài thi HSK3

 

Mặc dù tấm bằng HSK3 không được đánh giá cao như HSK 4,5,6 nhưng các bạn cũng có thể thử sức với nó, lấy đó làm bước đệm để thử sức với HSK4, lượng kiến thức và độ khó của HSK 3 cũng không quá nhiều và khó, các bạn học hết giáo trình Hán ngữ quyển 2 hoặc 3 hoàn toàn có thể làm được, lượng từ vựng yêu cầu đối với HSK 3 là 600 từ, hầu hết là các từ ngữ rất thông dụng và bạn có thể đã gặp nhiều trong quá trình học tiếng Trung.


Sau đây Tiếng Trung Ánh Dương sẽ giới thiệu về cấu trúc đề thi cũng như các kĩ năng để làm một bài thi HSK 3. Cũng như các đề thi HSK 4,5,6 đề thi HSK 3 gồm 3 phần lớn: Nghe, Đọc và Viết, nhưng số lượng câu hỏi ít hơn, tổng số câu hỏi là 80 câu, thời gian làm bài 90 phút ( đã bao gồm 5 phút cho thí sinh điền thông tin cá nhân vào bài thi )

 

600 từ vựng HSK-3
Đề thi mẫu HSK-3
Đề thi HSK3 online

 

A. Phần Nghe: gồm 40 câu hỏi, thời gian làm bài khoảng 35 phút, chia làm 3 phần nhỏ khác


Phần nhỏ 1: gồm 10 câu, mỗi câu nghe 2 lần. Mỗi câu hỏi là 1 hội thoại, trên tờ bài thi sẽ cung câp các hình ảnh, thí sinh dựa vào nội dung nghe được để chọn ra bức tranh tương ứng. Phần này khá đơn giản, bạn có thể không cần nghe hiểu hết nội dung hội thoại cũng có thể làm được.


Phần nhỏ 2: gồm 10 câu, mỗi câu nghe 2 lần. Ở mỗi câu sẽ có 1 người nói trước 1 đoạn thoại nhỏ, người còn lại sẽ dựa vào đoạn thoại đó nói 1 câu, trên bài thi cũng đã in sẵn câu này , yêu cầu thí sinh phán đoán đúng sai.


Ví dụ:

为了让自己更健康,他每天都花一个小时去锻炼身体. 
他希望自己很健康.  ( √ )

 

Câu này có nghĩa là đề cho mình khỏe mạnh hơn ngày nào anh ấy cũng dành ra 1 tiếng đồng hồ để rèn luyện thân thể, Vậy câu mà đầu bài đưa ra là 他希望自己很健康: anh ấy hi vọng mình khỏe mạnh hơn, vậy đáp câu này hoàn toàn đúng với nội dung của câu trên, vậy ta đánh dấu tích vào ngoặc trống bên cạnh.


Phần nhỏ 3: gồm 10 câu, mỗi câu nghe 2 lần. Mỗi câu là 1 đoạn hội thoại 2 câu giữa 2 người, người thứ 3 sẽ dựa vào hội thoại đó để đặt ra câu hỏi, trên tờ bài thi đã in sẵn 3 đáp án, thí sinh dựa vào nội dung nghe được để chọn ra đáp án chính xác.


VD:
男:小王,帮我开一下门,好吗? 谢谢! 
女:没问题.您去超市了? 买了这么多东西. 
问:男的想让小王做什么?  

A. 开门  B. 拿东西 C. 去超市 D.买东西


Ngay từ câu đầu tiên các bạn đã có thể nhanh chóng đưa ra đáp án đúng rồi小王,帮我开一下门: người đàn ông nhờ Tiểu Vương mở hộ cửa. Vậy đáp án đúng là A.

 

Phần nhỏ 4: gồm 10 câu, mỗi câu nghe 2 lần. Mỗi câu là hội thoại giữa 2 người khoảng 4-5 câu, người thứ 3 sẽ đặt ra câu hỏi, trên tờ đáp án đã in sẵn 3 đáp án lựa chọn, thí sinh sẽ dựa vào những gì nghe được để chọn ra đáp án chính xác.

Ví dụ:


女:晚饭做好了,准备吃饭了. 
男:等一会儿,比赛还有三分钟就结束了. 
女:快点儿吧,一起吃,菜冷了就不好吃了. 
男:你先吃,我马上就看完了. 
问:男的在做什么? 
 A 洗澡 B 吃饭 C 看电视 √


Trong ví dụ này bạn nữ gọi bạn nam ra ăn cơm nhưng bạn nam nói đợi 1 lát, cón 3 phút nữa là trận đấu kết thúc rồi. Câu hỏi đưa ra là bạn nam đang làm gì, chúng ta có thể dễ dàng đoán ra bạn ấy đang xem tivi. Vậy C là đáp án đúng.


Sau khi kết thúc phần thi nghe thí sinh có 5 phút để điền đáp án trước khi nộp bài.

 

B. Phần đọc : gồm 30 câu, thời gian làm bài 30 phút, gồm 3 phần nhỏ.


Phần nhỏ 1: gồm 10 câu. Cho 20 câu thí sinh phải tìm mối quan hệ đối ứng giữa các câu, xem câu này phải đi với câu nào để tạo thành một câu hoàn chỉnh về mặt ngữ nghĩa, ngữ cảnh và logic. Phần này yêu cầu thí sinh cần phải có kiến thức về ngữ pháp câu cơ bản và tư duy logic.


Phần nhỏ 2: gồm 10 câu: Điền từ vào chỗ trống. 5 câu đơn và 5 câu dạng hội thoại. Các từ được cho ở phần này có độ tương đồng về nghĩa không cao nên dạng câu hỏi như này cũng tương đối đơn giản, bạn cần dựa vào ngữ cảnh của câu nói hoặc hội thoại để chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu, nếu như gặp từ mới mà bạn không biết nghĩa , các bạn có thể sử dụng phương pháp loại trừ.

 

Phần nhỏ 3: gồm 10 câu. Gồm 10 đoạn văn ngắn khoảng 2, 3 câu, mỗi đoạn sẽ đi kèm 1 câu hỏi, thí sinh phải chọn ra đáp án chính xác nhất trong 3 đáp án.


VD: 您是来参加今天会议的吗? 您来早了一点儿,现在才八点半.您先进来坐吧. 
★ 会议最可能几点开始? 
 A 8 点 B 8 点半 C 9 点 √


Trong câu này có thể thấy người nói nói rằng 您来早了一点儿,现在才八点半, bây giờ là 8 rưỡi mà hội nghị vẫn chưa bắt đầu, tức là thời gian hội nghị bắt đầu sẽ muộn hơn 8 rưỡi và ở đây chỉ có đáp án C là chính xác.

 

C. Phần viết: gồm 20 câu, thời gian làm bài 15 phút, gồm 2 phần nhỏ

 

Phần nhỏ 1: gồm 5 câu: hoàn thành câu. Sắp xếp các từ đã cho thành một câu hoàn chỉnh, các câu ở phần này cũng tương đối ngắn và không quá phức tạp, tuy nhiên thí sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản về ngữ pháp câu và logic, tránh mắc những lỗi sai không đáng có như viết sai từ, thiếu dấu chấm câu.


VD: 最/ 吃/ 我/ 西瓜/ 爱 -> 我最爱吃西瓜.


Phần nhỏ 2: gồm 5 câu: viết chữ Hán. Cho trước phiên âm và yêu cầu thí sinh phải viết chữ Hán vào chỗ trống trong câu.


Ví dụ : 今天的云很多,看不见( tài )阳.


Cuối cùng là cách thức tính điểm. Tổng điểm toàn bài thi là 300 điểm, mỗi phần 100 điểm. Bạn chỉ cần đạt tổng điểm trên 180 là đỗ rồi nhé!


Hi vọng với những chia sẻ bên trên sẽ giúp các bạn có được sự chuẩn bị tốt cho kì thi HSK 3, chúc các bạn đạt được kết quả cao!
 

| Trung tâm Tiếng Trung Ánh Dương