Thành ngữ Quốc sắc thiên hương 国色天香 guó sè tiān xiāng
“Thực âu sắc nước hương trời
Chẳng dòng thần nữ cũng vời tiên cung”
(Mai Đình mộng ký - Nguyễn Huy Hổ)
Nói đến vẻ đẹp của người phụ nữ, kho tàng văn học nước nhà có vô vàn câu thành ngữ, tục ngữ đặc sắc. “Sắc nước hương trời” hay “quốc sắc thiên hương” cũng nằm trong số đó. Như nhiều câu thành ngữ khác, “sắc nước hương trời” cũng là mượn câu thành ngữ tiếng Hán 国色天香 guó sè tiān xiāng, nhưng người Việt không hay nói “quốc sắc thiên hương” mà nói “sắc nước hương trời” để thêm tính thuần Việt. Dẫu vậy thì hai câu này vẫn cùng chung một ý nghĩa và cách dùng. Để tìm hiểu kĩ hơn về câu thành ngữ này, chúng mình cùng đọc tiếp nhé!
1. Quốc sắc thiên hương là gì?
2. Nguồn gốc
3. Thành ngữ tương tự
4. Cách vận dụng thành ngữ
1. Quốc sắc thiên hương là gì?
Để tìm hiểu Quốc sắc thiên hương nghĩa là gì, chúng ta cùng giải thích nghĩa các từ trong câu thành ngữ
- 国 guó: 国 guó trong 国家 guójiā, có nghĩa là đất nước, quốc gia.
- 色 sè: 色 sè trong 颜色 yánsè, có nghĩa là màu sắc, sắc đẹp
- 天 tiān: 天 tiān trong 天空 tiānkōng, có nghĩa là trời, bầu trời.
- 香 xiāng: 香 xiāng trong 香水 xiāngshuǐ, có nghĩa là hương thơm.
Ban đầu, nghĩa của câu Quốc sắc thiên hương 国色天香 guó sè tiān xiāng là để ca ngợi màu sắc cũng như hương thơm của hoa mẫu đơn – quốc hoa của Trung Quốc. Nhưng sau này, người ta vận dụng câu thành ngữ này để nói đến vẻ đẹp của người phụ nữ nhiều hơn.
2. Nguồn gốc câu thành ngữ
Tương truyền vào thời nhà Đường, một ngày nọ, Đường Văn Tông (tên thật là Lý Ngang) cùng đại thần Trình Tu Kỷ thưởng hoa trong ngự hoa viên, lúc đó lại đúng dịp trăm hoa đang đua nở, khiến cho Đường Văn Tông rất thích thú.
Hai người họ đến chỗ những đóa hoa mẫu đơn đang nở rộ, Đường Văn Tông rất thích hoa mẫu đơn, sau đó chợt nhớ ra Đại Đường lúc bấy giờ đang lan truyền rộng rãi một bài thơ vịnh hoa mẫu đơn nổi tiếng, bèn hỏi Trình Tu Kỷ là ai đã sáng tác bài thơ đó. Trình Tu Kỷ trả lời, đó là bài thơ của Lý Chính Phong: “Thiên hương dạ nhiễm y, quốc sắc triều hàm tửu” (Mùi thiên hương đêm nhuốm áo khăn, người quốc sắc ban mai say rượu). (Hoa mẫu đơn – Lý Chính Phong)
Văn Tông nghe xong, khen ngợi bài thơ mãi không thôi.
Đây cũng chính là nguồn gốc câu thành ngữ quốc sắc thiên hương, ban đầu để miêu tả hương và sắc của loài hoa mẫu đơn, nhưng sau này, người ta hay dùng câu thành ngữ này để ngợi ca người phụ nữ có cả vẻ đẹp bên ngoài lẫn vẻ đẹp tâm hồn.
An cư lạc nghiệp
Đồng cam cộng khổ
Vô ngã vô ưu
Đồng bệnh tương lân
3. Thành ngữ tương tự
• 闭月羞花
Bì yuè xiū huā
Có nghĩa là hoa nhường nguyệt thẹn, chỉ người con gái có vẻ đẹp không gì sánh được.
• 花容月貌
Huā róng yuè mào
Ý nói người con gái xinh đẹp.
• 沉鱼落雁
Chén yú luò yàn
Có nghĩa là chim sa cá lặn, cũng để chỉ vẻ đẹp người con gái không ai sánh nổi.
• 倾国倾城
Qīng chéng qīng guó
Khuynh quốc khuynh thành, hay nghiêng nước nghiêng thành, cũng để chỉ người phụ nữ đẹp.
• 天姿国色
Tiān zī guó sè
Thiên tư quốc sắc, chỉ người con gái có sắc đẹp tuyệt trần.
4. Cách vận dụng câu thành ngữ
• 牡丹,国色天香、花中之王,是富贵、吉祥、繁荣昌盛的象征。
Mǔdān, guó sè tiānxiāng, huā zhōng zhī wáng, shì fùguì, jíxiáng, fánróng chāngshèng de xiàngzhēng.
Mẫu đơn, quốc sắc thiên hương, nữ hoàng của các loài hoa, là biểu tượng của sự phú quý, cát tường và phồn vinh hưng thịnh.
• 这个女孩国色天香,所以大家都爱上了她。
Zhège nǚhái guó sè tiānxiāng, suǒyǐ dàjiā dōu ài shàngle tā.
Cô gái này là một cô gái có vẻ đẹp quốc sắc thiên hương, vì vậy ai cũng yêu mến cô ấy.
• 您过奖了,我不是什么国色天香,只不过是一个平凡的人而已。
Nín guòjiǎngle, wǒ bùshì shénme guó sè tiānxiāng, zhǐ bùguò shì yīgè píngfán de rén éryǐ.
Ông quá khen rồi, tôi không phải quốc sắc thiên hương gì cả, tôi chẳng qua chỉ là một người bình thường mà thôi.