Khái quát lịch sử Trung Quốc qua các triều đại

11/01/2019 08:00
Tổng hợp về các triều đại trong lịch sử Trung Quốc qua các thời kỳ


 

Khái quát lịch sử Trung Quốc qua các triều đại

Trung Quốc là một đất nước có nền văn hóa, lịch sử lâu đời với các triều đại nối tiếp nhau. Thông qua các bộ phim dựa trên bối cảnh lịch sử của Trung Quốc chúng ta cũng phần nào được những hiểu biết khái quát về lịch sử các triều đại của đất nước Trung Hoa, qua bộ phim Võ Tắc Thiên chúng ta có thể có cái nhìn sơ lược về bối cảnh lịch sử nhà Đường lúc bấy giờ, hay qua những bộ phim về Tần Thủy Hoàng giúp chúng ta khái quát được bối cảnh lịch sử, những nhân vật và sự kiện lịch sử ở thời nhà Tần. Hôm nay chúng ta hãy cùng tìm hiểu một cách bao quát hơn về lịch sử Trung Quốc qua các thời đại nhé!

Xem thêm: Tóm lược lịch sử Trung Quốc qua Tam Tự Kinh

Theo các tư liệu lịch sử, triều đại đầu tiên của Trung Quốc là nhà Hạ, tồn tại vào khoảng thế kỉ 21 đến thế kỉ 17 trước Công Nguyên. Tiếp đó là đến nhà Thương, tồn tại vào khoảng thế kỉ 17 đến thế kỉ 11 TCN. Nhà Thương bị nhà Chu chiếm, thời gian trị vì của nhà Chu tương đối dài, phân làm hai giai đoan Tây Chu và Đông Chu, thời Đông Chu lại tiếp tục được phân thành hai giai đoạn nhỏ là thời Xuân Thu và Chiến Quốc- đây là thời kì các nước chư hầu nhà Chu hỗn chiến. Cuối cùng Tần Thủy Hoàng đã đứng ra thống nhất các nước chư hầu, lập ra nhà Tần vào năm 221 TCN, ông đã cho thống nhất chữ viết, tiền tệ và đơn vị đo lường, xây dựng Vạn Lí trường thành, tuy nhiên triều đại này chỉ tồn tại ngắn ngủi 15 năm. Sau khi nhà Tần sụp đổ vào năm 207 TCN thì đến thời nhà Hán kéo dài đến năm 220 CN. Nhà Hán suy yếu, Trung Quốc bước vào thời kì Tam Quốc phân tranh với ba nước Ngụy, Thục, Ngô. Về mặt quân sự, Ngụy là mạnh nhất trong số ba nước, một sức mạnh được nâng đỡ nhờ kinh tế và các cảng biển. Nước Thục có dân cư thưa thớt hơn, và là một vùng đa phần là rừng, với nhiều bộ tộc không phải là người Hán.

Năm 263, Ngụy đánh và chiếm Thục, chỉ còn lại Ngô làm đối thủ. Sau đó vua Ngụy bị quyền thần họ Tư Mã thao túng và chính thức đoạt ngôi năm 265. Tư Mã Viêm nối chức cha ông phế vua Ngụy lập ra nhà Tấn, tức là Tấn Vũ Đế (265-290).

Năm 280, Tấn Vũ đế chinh phục nốt nước Ngô. Trung Quốc lại được thống nhất, và Tấn Vũ đế mở rộng quyền lực của mình về phía bắc đến trung tâm Triều Tiên và phía nam đến hết An Nam (Việt Nam). Một triều đại mới, gọi là Tây Tấn đã bắt đầu ở Trung Quốc.

Sau loạn bát vương, Tây Tấn suy yếu cực độ và bị các tộc phương bắc xâm chiếm. Năm 316, vua nước Hán Triệu là Lưu Thông tiêu diệt Tây Tấn. Các quý tộc nhà Tấn chạy xuống phía nam tái lập nhà Đông Tấn (ở đất nhà Ngô thời Tam Quốc cũ). Vùng đất phía bắc do các tộc người Hồ chiếm giữ, gọi là thời Ngũ Hồ loạn Hoa, gồm 16 nước.

Sau Đông Tấn là thời kì Nam- Bắc triều. Đây là thời kì một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần. 

Năm Đại Nghiệp thứ 13 (617), vua Tùy là Tùy Dạng đế bị thống lĩnh Cấm vệ quân là Vũ Văn Hóa Cập sát hại. Vương triều Tùy dựng được 38 năm bị diệt vong.

Năm 618, cuộc nội chiến kết thúc, Đường quốc công Lý Uyên là người thắng trận. Ông tái thống nhất Trung Quốc, mở đầu thời đại nhà Đườngvà được tôn xưng là Đường Cao Tổ. Tuy nhiên, các con ông lại đánh nhau để giành quyền thừa kế ngai vàng. Hai người con trai của ông là Lý Kiến Thành và Lý Nguyên Cát đã thiệt mạng trong cuộc tranh giành quyền lực này. Lý Uyên chỉ còn một sự lựa chon duy nhất là Lý Thế Dân, con trai dòng đích duy nhất còn sống sót. Năm 626, Lý Uyên nhường ngôi cho Lý Thế Dân, người mà về sau đã đưa đất nước Trung Quốc quay trở lại thời thịnh vượng và vàng son.

Năm 907, một lãnh chúa là Chu Ôn lật đổ ngai vàng nhà Đường và lập lên triều Lương, một trong năm triều đại ngắn ngủi kế tiếp nhau thống trị bắc Trung Quốc trong nửa thế kỷ:  Hậu Đường (923-936), Hậu Tấn (936-947), Hậu Hán (947-950), Hậu Chu (951-959). Ở phía nam, các lãnh chúa cát cứ vùng đất của mình và lần lượt thành lập mười tiểu quốc nhỏ và không ngừng tìm kiếm phương cách để thôn tính lẫn nhau:  Tiền Thục, Hậu Thục, Ngô, Ngô Việt, Nam Đường, Mân, Sở, Nam Hán, Nam Bình. Tới năm 951, một hoàng thân nhà Hậu Hán chiếm giữ vùng Thái Nguyên lập ra nước Bắc Hán. Thời kỳ này, người Trung Quốc gọi là Ngũ Đại Thập Quốc.

Năm 960, trong khi Trung Quốc ở vào tình trạng rối ren, vị tướng phụ trách an ninh nơi cung cấm ở thủ đô mới Khai Phong là Triệu Khuông Dậnnhân khi vua nhà Hậu Chu mới lên ngôi còn bé, bèn làm binh biến lên làm vua. Ông lập ra Nhà Tống.

Nhà Tống cuối cùng bị rơi vào quân xâm lược Mông Cổ năm 1279. Hốt Tất Liệt người Mông Cổ đã lập ra nhà Nguyên. Về sau một thủ lĩnh nông dân là Chu Nguyên Chương đã lật đổ người Mông Cổ năm 1368 và lập ra nhà Minh, kéo dài tới năm 1644.

Sau nhà Minh là đến nhà Thanh (của người Mãn Châu), kéo dài đến vị vua cuối cùng là Phổ Nghi thoái vị vào năm 1911. Năm 1912, sau một thời gian dài suy sụp, chế độ phong kiến Trung Quốc cuối cùng sụp đổ hẳn và Tôn Trung Sơn thuộc Quốc Dân Đảng thành lập Trung Hoa Dân Quốc (THDQ). Ba thập kỷ sau đó là giai đoạn không thống nhất - thời kỳ Quân phiệt cát cứ, Chiến tranh Trung-Nhật, và Nội chiến Trung Quốc. Nội chiến Trung Quốc chấm dứt vào năm 1949 và Đảng Cộng sản Trung Quốc lập ra Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Từ vựng
- 历史: /  lì shǐ /:  lịch sử
- 朝代: / cháo dài/:  triều đại

 

Triều đại

Người sáng lập

: / xià/:  Hạ

 

/Yǔ/:  Vũ

 

: /shāng/: Thương

 

/ tāng/:  Thang

: /zhōu/:  Chu

+西周: /xī zhōu/: Tây Chu

+东周 /dōng zhōu /: Đông Chu (春秋 /chūn qiū/: Xuân Thu, 战国/zhàn guó/:  Chiến Quốc)

 

 

+ 周武王姬发 /zhōu wǔ wáng jī fā /: Chu vũ vương Cơ Phát

+ 周平王姬宜臼 /zhōu píng wáng jī yí jiù /: Chu Bình Vương Cơ Nghi Cựu

: /qín/: Tần

 

秦始皇嬴政/qín shǐ huáng yíng zhèng/: Tần thủy hoàng Doanh Chính

西汉: /xī hàn /: Tây Hán

 

高祖刘邦/hàn gāo zǔ liú bāng /: Hán cao tổ Lưu Bang

新朝: /xīn cháo/:  Tân Triều

 

王莽/jiàn xīng dì wáng mǎng /: Kiến hung đế Vương Mãng

玄汉: /xuán hàn/: Huyền Hán

 

更始帝刘玄/gēng shǐ dì liú xuán /:  Canh thủy đế Lưu Huyền

东汉: /dōng hàn/:  Đông Hán

 

光武帝刘秀/guāng wǔ dì liú xiù/: Quang vũ đế Lưu Tú

三国时期/sān guó shí qī/:  Thời Tam Quốc

 

+ :  /wèi/:  Ngụy

 

 

+ : / shǔ/: Thục

 

 

+ : /  wú/:  Ngô

 

 

 

 

+ 魏文帝曹丕/ wèi wéndì cáopī/:  Ngụy văn đế Tào Phi

 

+ 昭烈帝刘备/ zhāo liè dì liú bèi /:  Chiêu Liệt Đế Lưu Bị

 

+ 大帝孙权/ wú dà dì sūn quán/:  Ngô đại đế Tôn Quyền

/ jìn /: Tấn

+ 西晋: / xī jìn/:  Tây Tấn

 

+ 东晋: / dōng jìn/:  Đông Tấn

 

 

+ 晋武帝司马炎 / jìn wǔ dì sī mǎ yán/:  Tấn vũ đế Tư Mã Viêm

+ 晋元帝司马睿 / jìn yuán dì sī mǎ ruì/:  Tấn nguyên đế Tư Mã Duệ

南北朝[nán běi cháo/:  Nam Bắc triều

南朝:  / nán cháo/:  Nam triều

+ :  / sòng /:  Tống

 

 

+ : /  qí /:  Tề

 

+ : / liáng/:  Lương

 

 

+ : / chén/:  Trần

 

 

 

 

+ 宋武帝刘裕 /Sòng wǔdì liú yù/: Tống vũ đế Lưu Dụ

+ 高帝萧道成 /qí gāodì xiāo dàochéng/: Tề cao đế Tiêu Đạo Thành

+ 梁武帝萧衍 /liáng wǔdì xiāo yǎn/: Lương vũ đế Tiêu Diễn

 

+ 武帝陈霸先 /chén wǔdì chénbàxiān/: Trần Vũ Đế Trần Bá Tiên

北朝: /  běi cháo/:  Bắc Triều

 

+ 北魏: / běi wèi/:  Bắc Ngụy

 

+ 东魏: / dōng wèi/:  Đông Ngụy

 

 

 

+ 西魏: / xī wèi/:  Tây Ngụy

 

+ 北齐: / běi qí/:  Bắc Tề

 

+ 北周: / běi zhōu/:  Bắc Chu

 

 

 

+ 道武帝拓跋珪 /dào wǔdì tà bá guī/: Đạo vũ đế Thác Bạt Khuê

+ 元善见 /wèi jìngdì yuán shàn jiàn/: Ngụy Tịnh Đế Nguyên Thiện Kiến

+ 魏文帝元宝炬 /wèi wéndì yuánbǎo jù/: Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự

+ 文宣帝高洋 /qí wén xuāndì gāoyáng/: Tề Văn Tuyên đế Cao Dương

+ 周明帝宇文毓 /zhōu míngdì yǔwén yù/: Chu Minh Đế Vũ Văn Dục

: /  suí/:  Tùy

 

隋文帝杨坚 / suí wén dì yáng jiān /: Tùy văn đế Dương Kiên

: / táng /: Đường

唐高祖李渊 / táng gāo zǔ lǐ yuān /: Đường cao tổ Lí Uyên

 

五代: / wǔ dài/: Ngũ đại

+ 后梁: / hòu liáng/: Hậu Lương

 

+ 后唐: / hòu táng/: Hậu Đường

 

+ 后晋: / hòu jìn /: Hậu Tấn

 

+ 后汉: / hòu hàn /: Hậu Hán

 

+ 后周: / hòu zhōu/: Hậu Chu

 

 

+ 梁太祖朱温/ liáng tài zǔ zhū wēn /: Lương Thái tổ Chu Ôn

+ 唐庄宗李存勖/ táng zhuāng zōng lǐ cún xù /:  Đường Trang Tông Lí Tồn Húc

+ 晋高祖石敬瑭/ jìn gāo zǔ shí jìng táng /: Tấn cao tổ Thạch Kính Đường

+ 高祖刘知远/ hàn gāo zǔ liú zhī yuǎn /:  Hán cao tổ Lưu Tri Viễn

+ 周太祖郭威/ zhōu tài zǔ guō wēi /: Chu cao tổ Quách Uy

十国: / shí guó/: Thập quốc (10 nước)

+ 前蜀: / qián shǔ/: Tiền Thục

 

+ 后蜀: / hòu shǔ /: Hậu Thục

 

+ : /  wú/: Ngô

+ 南唐: / nán táng/: Nam Đường

 

+ 吴越: / wú yuè/: Ngô Việt

 

+ : / mǐn/: Mân

 

+ : /  chǔ/: Sở

 

+ 南汉: / nán hàn/: Nam Hán

 

+ 南平(荆南): / nán píng/:  Nam Bìnhjīng nán:  Kinh Nam

+ 北汉: /běi hàn/: Bắc Hán

 

 

 

+ 蜀高祖王建 /shǔ gāo zǔ wáng jiàn /:  Thục cao tổ Vương Kiến

+ 蜀高祖孟知祥 / shǔ gāo zǔ mèng zhī xiáng /: Thục Cao tổ Mạnh Tri Tường

 

+ 唐烈宗李昪 / táng liè zōng lǐ biàn/: Đường Liệt Tông Lí Biền

+ 越太祖钱镠 / wú yuè tài zǔ qián líng/: Ngô Việt thái tổ Tiền Lưu

+ 太祖王审知 / mǐn tài zǔ wáng shěn zhī/: Mân thái tổ Vương Thẩm Tri

 

 

+ 文帝刘安仁 / hàn wén dì liú ān rén /: Hán văn đế Lưu An Nhân

+ 武信王高季兴 / wǔ xìn wáng gāo jì xīng /: Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng

+ 世祖刘旻 / hàn shì zǔ liú mín/: Hán Thế tổ Lưu Mân

: / sòng/:  Tống

+ 北宋: / běi sòng/:  Bắc Tống

 

+ 南宋: / nán sòng /:  Nam Tống

 

 

+ 宋太祖赵匡胤 / sòng tài zǔ zhào kuāng yìn /:  Tống thái tổ Triệu Khuông Dận

+ 宋高宗赵构 / sòng gāo zōng zhào gòu/:  Tống cao tông Triệu Cấu

: / liáo /:  Liêu

 

耶律阿保机 / yé lǜ ā bǎo jī /:  Gia Luật A Bảo Cơ

西夏: /  xī xià/:  Tây Hạ

 

李元昊 / lǐ yuán hào /:  Lí Nguyên Hạo

: / jīn/:  Kim

 

完颜阿骨打 / wán yán ā gǔ dǎ/:  Hoàn Nhan A Cốt Đả

: / yuán/:  Nguyên

 

元太祖铁木真 /  yuán tài zǔ tiě mù zhēn /:  Nguyên thái tổ Thiết Mộc Chân

: /  míng/: Minh

 

明太祖朱元璋 / míng tài zǔ zhū yuán zhāng /:  Minh thái tổ Chu Nguyên Chương

: / qīng /:  Thanh

 

太祖努尔哈赤 / qīng tài zǔ nǔ ěr hā chì /: Thanh thái tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích

中华民国: / zhōng huá mín guó /: Trung Hoa dân quốc

 

孙中山 / sūn zhōng shān /: Tôn Trung Sơn

中华人民共和国: / zhōng huá rén mín gòng hé guó /: Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa

毛泽东 / máo zé dōng /: Mao Trạch Đông

 

| Trung tâm Tiếng Trung Ánh Dương