NHỮNG LỖI SAI CƠ BẢN KHI SỬ DÙNG TRỢ TỪ 着
Trợ từ động thái 着 là một trong những trợ từ cơ bản và thông dụng trong tiếng Trung. Trợ từ này được sử dụng rất nhiều trong khẩu ngữ hàng ngày và cả trong những văn bản chính thức. Tuy nhiên khi đã biết cách sử dụng trợ từ này thì đôi khi chúng ta vẫn không thể tránh khỏi những lỗi sai cơ bản khi sử dụng trợ từ 着, những lỗi sai này là những lỗi sai nào, hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé:
Xem thêm:
1. Khi biểu thị động tác đồng thời tiến hành, 着 nên được để sau động từ thứ nhất
VD:
*他常常走吃着东西。(Sai)
Tā chángcháng zǒu chī zhe dōngxī.
他常常走着吃东西。(Đúng)
Tā chángcháng zǒu zhe chī dōngxī.
Anh ấy thường vừa đi vừa ăn.
*别坐说着话。(Sai)
Bié zuò shuō zhe huà.
别坐着说话。(Đúng)
Bié zuòzhe shuōhuà.
Đừng ngồi nói chuyện.
2. Trong kết cấu động tân, trợ từ động thái 着 không thể đặt sau tân ngữ mà nên đặt giữa động từ và tân ngữ
*外边正下雨着呢。(Sai)
wàibian zhèng xià yǔ zhe ne.
外边正下着雨呢。(Đúng)
wàibian zhèng xià zhe yǔ ne.
Bên ngoài trời đang mưa.
*我正吃饭着。(Sai)
wǒ zhèng chī fàn zhe.
我正吃着饭。(Đúng)
wǒ zhèng chī zhe fàn.
Tôi đang ăn cơm.
3. Sau động từ vị ngữ, trợ từ động thái 着 không thể đi kèm cùng với kết cấu “在+từ chỉ nơi chốn”
*别躺着在床上看书。(Sai)
bié tǎng zhe zài chuáng shàng kànshū.
别在床上躺着看书。(Đúng)
bié zài chuáng shàng tǎng zhe kànshū.
Đừng nằm trên giường đọc sách.
4. Không nhấn mạnh bản thân của động tác mà chỉ rõ một trạng thái nào đó, sau động từ không nên thêm 着: (câu tồn hiện)
*桌子上放两本书。(Sai)
zhuōzi shàng fàng liǎng běn shū.
桌子上放着两本书。(Đúng)
zhuōzi shàng fàng zhe liǎng běn shū.
Trên bàn đặt 2 quyển sách.
*墙上挂很多字画。
Qiáng shàng guà hěn duō zìhuà.
墙上挂着很多字画。
Qiáng shàng guà zhe hěnduō zìhuà.
Trên tường treo rất nhiều tranh chữ.
5. Khi sau động từ vị ngữ có bổ ngữ, thì sau động từ vị ngữ không thể dùng 着
*我等着他半天了,他还没来。(Sai)
wǒ děng zhe tā bàntiān le, tā hái méi lái.
我等他半天了,他还没来。(Đúng)
wǒ děng tā bàntiān le, tā hái méi lái.
Tôi đợi anh ấy rất lâu rồi, anh ấy vẫn chưa tới.
*我病着一个多月了。(Sai)
wǒ bìng zhe yī gè duō yuè le.
我病一个多月了。(Đúng)
wǒ bìng yī gè duō yuèle.
Tôi bệnh hơn tháng nay rồi.
6. Trước động từ vị ngữ có động từ năng nguyện, sau động từ vị ngữ không dùng 着
*他能跟中国人说着汉语交流。(Sai)
tā néng gēn zhōngguó rén shuō zhe hànyǔ jiāoliú.
他能跟中国人说汉语交流。(Đúng)
tā néng gēn zhōngguó rén shuō hànyǔ jiāoliú.
Anh ấy có thể nói chuyện tiếng Trung với người Trung Quốc.
7. Động từ đã bao hàm ý nghĩa duy trì thì着 không thể thêm đằng sau động từ này
*我从小就一直喜欢着唱歌。(Sai)
wǒ cóng xiǎo yīzhí xǐhuānzhe chànggē.
我从小就一直喜欢唱歌。(Đúng)
wǒ cóng xiǎo jiù xǐhuān chànggē.
Tôi từ nhỏ đã thích ca hát.
*我始终担心着爸妈的健康。(Sai)
Wǒ shǐzhōng dānxīn zhe bà mā de jiànkāng.
我始终担心爸妈的健康。(Đúng)
Wǒ shǐzhōng dānxīn bà mā de jiànkāng.
Tôi luôn luôn lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ.
Vậy là chúng ta đã cùng nắm rõ hơn về cách sử dụng trợ từ 着 rồi phải không nào? Thông qua bài viết này bạn có thể tránh được những lỗi sai ngữ pháp cơ bản nhất, chúc các bạn học thật tốt!