Về cơ bản có hai phương pháp đánh giá Phong thủy của một địa điểm hay nội thất: hình pháp và hướng pháp. Phương pháp đầu dựa trên các đặc điểm địa hình hay yếu tố vật chất của vùng đất, thứ hai là phương pháp kỹ thuật dựa trên la bàn. Ngày nay các nhà địa lý có xu hướng kết hợp hai phương pháp này lại mặc dù họ xem trọng hình pháp hơn.
Xem thêm: Giới thiệu cổ học phong thủy
Phong thủy hình pháp quy định vùng đất phải nhấp nhô với những mô đât chỗ cao chỗ thấp và có đồi núi bởi vì địa hình đó cho thấy có long khí và mang ý nghĩa nơi đó tuôn trào sức sống. Người Trung Hoa ví đồi núi như con rồng vì khí mà nó chứa đựng. Ví dụ Cửu Long có địa thế tốt vì địa danh này được xây dựng trên tám quả đồi.
Truyền thuyết đầu kể rằng dân chúng bắt đầu đặt tên cho đảo là Cửu Long bởi vì họ xem vị vua trẻ tuổi sống ở đó như con rồng thứ chín. Truyền thuyết khác thuật lại Cửu Long mang tên như ngày nay khi có vụ tự sát của vị vua cuối cùng triều Tống. Sau khi quân Mông cổ xâm lược vương quốc triều Tống, vị hoàng đế đã ra lệnh chọn một địa điểm có chín con rồng để xây dựng lại kinh đô. Sau những gian nan, nhà vua đến được Cửu Long nhưng lại thất vọng khi thấy chỉ có tám quả đồi (tượng trưng cho tám con rồng). Trong cơn tuyệt vọng, ngài nhảy xuống biển tự vẫn mà không biết được ngài chính là con rồng thứ chín, cửu Long mang tên đó để tưởng nhớ cái chết của vị vua.
Theo thuật xem địa lý hình pháp, ngoài mặt bằng nhấp nhô, vùng đất có Phong thủy tốt phải có đất đai màu mỡ với nhiều loại màu biến đổi từ đỏ sang vàng nhạt. Vùng đó còn phải có đồi núi bao bọc ở phía sau với các rặng núi bằng phẳng. Đồi núi có đỉnh nhọn là Phong thủy xấu. Đất cát của khu vực đó phải phì nhiêu và gần các nguồn nước hay biển. Một minh họa điển hình về vùng đất có Phong thủy tốt là khu chôn cất tổ tiên nhà lãnh đạo Trung Quốc Tôn Dật Tiên ở Hồng Kông: khu đất đó ở trên một vùng đồi, có mô đất cao bao bọc và hướng ra biển. Các tòa nhà xây dựng trên vùng đất cao không phải riêng biệt là ứng dụng của người Trung Hoa. Lối thiết kế đó còn được người Hy Lạp, La Mã và một số dân tộc Châu Âu khác áp dụng. Người dân làng ở Indonesia còn xây dựng nhà của tù trưởng ở khu đất cao nhất để ngôi nhà đó gần tầng trời thấp nhất.
La bàn
Đối với Phong thủy hướng pháp, la bàn là công cụ để xác định dòng khí và định hướng các tòa nhà, gian phòng và đồ đạc. Có nhiều loại la bàn, một số rất đơn giản chỉ có một vài vòng tròn với kim từ tính ở trung tâm. Một số loại khác tinh vi hơn có 36 vòng tròn. La bàn có dạng hình tròn (tượng trưng cho trời) và được làm bằng gỗ (có thể khảm sơn mài hay kim loại,) gắn trên một bảng vuông (tượng trưng cho đất).
Các vòng tròn khác nhau được thiết kế theo hệ thống hướng và vũ trụ. Các vòng bên trong dùng để tìm và đánh giá dòng nước chảy. Vòng thứ ba cho biết hướng và các phương vị chính trên la bàn, và vòng thứ tư dựa trên Lạc Thư mô tả chín căn phòng mà hoàng đế sử dụng theo các mùa khác nhau trong năm. Các vòng tròn ngoài mốc này mô tả các tên tượng trưng. Ví dụ vòng số bảy liệt kê 24 núi, còn vòng số tám được sử dụng như một cách thức đơn giản dự đoán dựa trên các thay đổi về vị trí các sao theo chu kỳ 20 năm một lần. (Phương pháp này gọi là TAM NGUYÊN ĐỊA LÝ thường được áp dụng cùng với hướng pháp và hình pháp để tìm ra khí của một địa điểm hay căn phòng.)
Khi sử dụng la bàn để xác định Phong thủy của một địa điểm hay phần nội thất, bước đầu tiên là phải xác định điểm bắc. Trong ngôi nhà đã được sử dụng một khoảng thời gian rất khó xác định hướng bắc từ bởi vì phần bên trong có nhiều loại vật dụng kim loại tác động tới kim la bàn. Trong trường hợp này, nhà Phong thủy thường đi ra khỏi ngôi nhà chọn một khu đất trống xung quanh để xác định điểm bắc. Ở những nơi nhà cửa chen chút, nhà địa lý có thể định vị điểm bắc thông qua cách tính toán học dựa trên góc của mặt trời.
Khi có thể sử dụng la bàn ở trong nhà, nhà địa lý luôn giữ khoảng cách tối thiểu một mét cách xa các cột hay đà bê tông gia cố để tránh độ lệch. Mặt la bàn được để ngang nền nhà và đối diện hướng cần kiểm tra đồng thời được xoay đến khi nào kim từ của la bàn trùng với gạch đỏ bên dưới kim. Nhà Phong thủy chỉ xem la bàn khi kim đã ổn định.
Cùng với la bàn, nhà Phong thủy còn dùng thước để đo chiều dài, rộng và cao của các phần nội thất và trang thiết bị trong tòa nhà.
Các kích thước tốt:
0 đến 53/8 cm
161/8 đến 267/8 cm
375/8 đến 483/8 cm
Bội số của 43cm (ví dụ 4.300 hay 4.343) hay bội số của 43 cm cộng với bất kỳ kích thước trên.
Các kích thước xấu:
53/8 đến 161/8 cm
26 7/8 đến 37 5/8 cm
Bội số của 43 cm cộng với bất kỳ kích thước trên.
Phong thủy hướng pháp xác định đặc tính địa lý của một địa điểm cũng dựa trên nguyên lý của Kinh Dịch, Tám Quẻ và la bàn. Đối với thiết kế nội thất, la bàn được dùng kết hợp với Tam Nguyên đề cập ở trên và Lạc Thư căn cứ trên chuyển dịch của các hành tinh.
Khi đánh giá một địa bàn hay tòa nhà, việc định hướng mang ý nghĩa rất quan trọng. Các thầy địa lý sử dụng các biểu đồ kèm theo để xác định mối liên hệ giữa việc định hướng và năm sinh qua đó bố trí phương vị cửa chính của ngôi nhà và giường ngủ của người trong nhà. Việc định hướng cho nam khác với cho nữ.
Định hướng khí dành cho nam |
|||||||||
|
TN |
Đ |
ĐN |
TN |
TB |
T |
ĐB |
N |
B |
Năm sinh |
1917 |
1916 |
1915 |
1914 |
1913 |
1912 |
1911 |
1910 |
1909 |
1926 |
1925 |
1924 |
1923 |
1922 |
1921 |
1920 |
1919 |
1918 |
|
1935 |
1934 |
1933 |
1932 |
1931 |
1930 |
1929 |
1928 |
1927 |
|
1944 |
1943 |
1942 |
1941 |
1940 |
1939 |
1938 |
1937 |
1936 |
|
1953 |
1952 |
1951 |
1950 |
1949 |
1948 |
1947 |
1946 |
1945 |
|
1962 |
1961 |
1960 |
1959 |
1958 |
1957 |
1956 |
1955 |
1954 |
|
1971 |
1970 |
1969 |
1968 |
1967 |
1966 |
1965 |
1964 |
1963 |
|
1980 |
1979 |
1978 |
1977 |
1976 |
1975 |
1974 |
1973 |
1972 |
|
1989 |
1988 |
1987 |
1986 |
1985 |
1984 |
1983 |
1982 |
1981 |
|
1998 |
1997 |
1996 |
1995 |
1994 |
1993 |
1992 |
1991 |
1990 |
|
2007 |
2006 |
2005 |
2004 |
2003 |
2002 |
2001 |
2000 |
1999 |
|
2016 |
2015 |
2014 |
2013 |
2012 |
2011 |
2010 |
2009 |
2008 |
|
2025 |
2024 |
2023 |
2022 |
2021 |
2020 |
2019 |
2018 |
2017 |
|
2034 |
2033 |
2032 |
2031 |
2030 |
2029 |
2028 |
2027 |
2026 |
|
2043 |
2042 |
2041 |
2040 |
2039 |
2038 |
2037 |
2036 |
2035 |
|
2052 |
2051 |
2050 |
2049 |
2048 |
2047 |
2046 |
2045 |
2044 |
|
Định hướng khí dành cho nữ |
|||||||||
Năm sinh |
ĐN |
Đ |
TN |
B |
N |
ĐB |
T |
TB |
TB |
1917 |
1916 |
1915 |
1914 |
1913 |
1912 |
1911 |
1910 |
1909 |
|
1926 |
1925 |
1924 |
1923 |
1922 |
1921 |
1920 |
1919 |
1918 |
|
1935 |
1934 |
1933 |
1932 |
1931 |
1930 |
1929 |
1928 |
1927 |
|
1944 |
1943 |
1942 |
1941 |
1940 |
1939 |
1938 |
1937 |
1936 |
|
1953 |
1952 |
1951 |
1950 |
1949 |
1948 |
1947 |
1946 |
1945 |
|
1962 |
1961 |
1960 |
1959 |
1958 |
1957 |
1956 |
1955 |
1954 |
|
1971 |
1970 |
1969 |
1968 |
1967 |
1966 |
1965 |
1964 |
1963 |
|
1980 |
1979 |
1978 |
1977 |
1976 |
1975 |
1974 |
1973 |
1972 |
|
1989 |
1988 |
1987 |
1986 |
1985 |
1984 |
1983 |
1982 |
1981 |
|
1998 |
1997 |
1996 |
1995 |
1994 |
1993 |
1992 |
1991 |
1990 |
|
2007 |
2006 |
2005 |
2004 |
2003 |
2002 |
2001 |
2000 |
1999 |
|
2016 |
2015 |
2014 |
2013 |
2012 |
2011 |
2010 |
2009 |
2008 |
|
2025 |
2024 |
2023 |
2022 |
2021 |
2020 |
2019 |
2018 |
2017 |
|
2034 |
2033 |
2032 |
2031 |
2030 |
2029 |
2028 |
2027 |
2026 |
|
2043 |
2042 |
2041 |
2040 |
2039 |
2038 |
2037 |
2036 |
2035 |
|
2052 |
2051 |
2050 |
2049 |
2048 |
2047 |
2046 |
2045 |
2044 |
Tranh vẽ Hổ thường được treo ở trên tường gần cửa vào nhà hay nơi buôn bán đế xua tà khí
Cung mùa hè được thiết kế theo nguyên lý cân hằng, hài hòa về Phong thủy. Khu đồi đối diện hồ tĩnh lặng, tòa nhà chính dược xây trên một nền đất cao, còn các tòa nhà khác bố trí tạo thành hình móng ngựa, một hiểu tượng tốt cho may mắn.
Ghế vua ngồi với lối thiết kế theo các nguyên lý Phong thủy được đặt trước một tấm bình phong chạm trổ, các biểu tượng mang ý nghĩa tốt và lưng ghế bố trí như thể một lá chắn bảo vệ vừa mang tính thực và mang tính tượng trưng cho vua.
Phần nội thất của nhà hàng Thành Long ở Singapore được thiết kế theo các nguyên lý Phong thủy. Đỏ, màu tượng trưng cho hạnh phúc và điềm tốt, được bố trí nổi bật; cửa trước hơi nghiêng để đón Phong thủy tốt; hồ cá ở giữa hai cột nhà có tác dụng tạo nên kết cấu hợp nhất tránh được sát khí và có một chậu cây cảnh ở gần cửa sau đối diện cống thoát nước.
Để sử đụng biểu đồ trên, trước tiên phải biết ngày sinh và hướng ngón tay lên đỉnh cột số để xác định hướng. Thí dụ, nếu bạn là nam sinh năm 1949, hướng xác định cùa bạn là tây bắc. Do vậy cửa trước của bạn phải bố trí ở hướng tây bắc.
Biểu đồ trên còn mang ý nghĩa cho thấy các nơi quan trọng của ngôi nhà (như các phòng ngủ và phòng khách) nên các bố trí tuân theo hướng qui định trên và các nơi kém quan trọng (bếp và nhà vệ sinh) nên đặt cách xa các hướng trên. Các thầy địa lý xem phòng ngủ, phòng khách, phòng ăn và nơi lưu trữ (hay két bạc) là những nơi hưởng địa khí. (Thầy phong thủy quan niệm khí, thực chất, ở trung tâm của phòng ăn), Nhà vệ sinh và nhà bếp không thể hưởng lợi của khí và nếu bố trí sai, có thể sinh ra tử khí ảnh hưởng đến Phong thủy của toàn bộ ngôi nhà.
Dù hướng của bạn là gì đi nữa, các nhà vệ sinh và nhà bếp không được bố trí ở hướng bắc vì theo truyền thống, người Trung Hoa dành hướng bắc cho chủ nhân và hướng nam cho đầy tớ. Do hướng đông bắc và tây nam được gọi là “Quỷ môn” (hay cửa của quỷ), nên các thầy Phong thủy luôn cố tránh bố trí nhà vệ sinh, nhà bếp và cầu thang ở các hướng đó. Nhiều ngôi nhà ở Bắc Kinh có lối thiết kế theo cách này. Mặc dù có nhiều nhà Phong thủy xác định hướng cửa trước căn cứ vào biểu đồ trên, nhưng có một số khác sử dụng giờ sinh thay vì năm sinh để tham khảo.
Con giáp biểu tượng liên quan đến thời gian sinh |
Giờ sinh |
Hướng |
Thìn |
7 – 9 giờ |
ĐĐN |
Tỵ |
9 - 11 giờ |
NĐN |
Ngọ |
11 - 13 giờ |
N |
Mùi |
13- 15 giờ |
NTN |
Thân . |
15- 17 giờ |
TTN |
Dậu |
17- 19 giờ |
T |
Tuất |
19-21 giờ |
TTB |
Hợi |
21 - 23 giờ |
BTB |
Tý |
23 - 1 giờ |
B |
Sửu |
1 - 3 giờ |
BĐB |
Dần |
3 - 5 giờ |
ĐĐB |
Mão |
5 - 7 giờ |
Đ |
Thí dụ như người nào sinh vào giờ thìn (7 -9 giờ sáng) phải bố trí cửa trước theo hướng đông - đông nam
(Nguồn: TS.KTS E.LIP, Nghệ thuật kiến trúc theo văn hóa cổ Trung hoa, Nguyễn Hoàng Hải dịch, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, 1999)