Bài hát tiếng Trung: Bên Kia Bầu Trời - Nhất Khỏa Lang Tinh

24/04/2018 04:50
Học tiếng Trung qua bài hát Bên Kia Bầu Trời qua lời tiếng Trung, phiên âm quốc tế, phiên âm tiếng Việt và dịch nghĩa

Bài hát tiếng Trung: Bên Kia Bầu Trời - Nhất Khỏa Lang Tinh

Lời bài hát Bên Kia Bầu Trời tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa:

天上的星河
tiānshàng de xīnghé
then sang tơ xing hứa
Dải ngân hà trên trời

地上的灯火
de shàng de dēnghuǒ
tơ sang tơ tâng hủa
Đèn đuốc dưới mặt đất

闪或不闪烁
shǎn huò bù shǎnshuò
sản hua pu sản sua
Chớp hay không chớp

都是你轮廓
dōu shì nǐ lúnkuò
tâu sư nỉ luấn khua
Đều là hình bóng của anh

风中的云朵
fēng zhōng de yúnduǒ
phâng chung tơ uýn tủa
Mây trôi trong gió

雨中的花朵
yǔ zhōng de huāduǒ
ủy chung tơ hoa tủa
Hoa nở giữa mưa

漂或不漂泊
piāo huò bù piāobó
p'eo hua pu p'eo púa
Trôi hay không trôi dạt

都只是过客
dōu zhǐshì guòkè
tâu chử sư cua khưa
Đều chỉ là khách qua đường

风走了雨停了人散了
fēng zǒu le yǔ tíng le rén sàn le
phâng chẩu lơ ủy thính lơ rấn xan lơ
Gió đã đi, mưa đã tạnh, người cũng đã tan

谁记得我谁忘了我谁爱过我
shuí jìdé wǒ shuí wàng le wǒ shuí ài guò wǒ
suấy chi tứa ủa suấy oang lơ ủa suấy ai cua ủa
Ai còn nhớ tôi, ai đã quên tôi, ai từng yêu tôi

云散落花飘落泪滑落
yúnsàn luò huā piāoluò lèi huáluò
uýn xan lua hoa p'eo lua lây hóa lua
Mây tan, hoa rơi, lệ cũng rơi

你说爱我却又放我天另一侧
nǐ shuō ài wǒ què yòu fàng wǒ tiān lìng yī cè
nỉ sua ai ủa truê dâu phang ủa then ling i trưa
Anh nói yêu tôi nhưng lại thả tôi ở phía bên kia bầu trời

思念的沼泽
sīniàn de zhǎozé
xư nen tơ chảo chứa
Đầm lầy của nỗi nhớ

回忆的长河
huíyì de chánghé
huấy i tơ cháng hứa
Dòng sông dài của ký ức

诱我去跋涉
yòu wǒ qù báshè
dâu ủa truy pá sưa
Dụ tôi đi bôn ba

却将我吞没
què jiāng wǒ tūnmò
truê cheng ủa thuân mua
Nhưng lại nhấn chìm tôi

拉住我呼唤我救救我
lā zhù wǒ hūhuàn wǒ jiù jiù wǒ
la chu ủa hu hoan ủa chiêu chiêu ủa
Hãy nắm lấy tôi, gọi tôi, cứu lấy tôi

别让我跌入了深暮色
bié ràng wǒ diē rù le shēn mùsè
pía rang ủa tia ru lơ sân mu xưa
Đừng để tôi rơi vào sắc chiều u tối

花已落梦已破都错过
huā yǐ luò mèng yǐ pò dōu cuòguò
hoa ỉ lua mâng ỉ p'ua tâu trua cua
Hoa đã rụng, mộng đã tan, tất cả đều lỡ làng

要什么求什么都不得
yào shén·me qiú shén·me dōu ·bu·de
dao sấn mơ triếu sấn mơ tâu pu tứa
Muốn gì, cầu gì, cũng không có được

湍急的河这孤舟要怎么涉过
tuānjí de hé zhè gū zhōu yào zěn·me shè guò
thoan chí tơ hứa chưa cu châu dao chẩn mơ sưa cua
Dòng sông chảy xiết, con thuyền cô độc này làm sao vượt qua

无垠荒漠要怎么能开出花朵
wúyín huāngmò yào zěn·me néng kāi chū huāduǒ
ú ín hoang mua dao chẩn mơ nấng khai tru hoa tủa
Sa mạc vô biên làm sao có thể nở hoa

过路的人在哪天可以再见呢
guòlù de rén zài nǎ tiān kěyǐ zàijiàn ne
cua lu tơ rấn chai nả then khửa ỉ chai chen nưa
Người qua đường, đến khi nào mới có thể gặp lại

我要如何圆一个故事的残破
wǒ yào rúhé yuán yī gè gùshì de cánpò
ủa dao rú hứa doén i cưa cu sư tơ trán p'ua
Tôi phải làm sao để vá lại mảnh vỡ của một câu chuyện dở dang
 

| Trung tâm Tiếng Trung Ánh Dương