Tiếng Trung Ánh Dương giới thiệu tới các bạn những câu thơ để học chữ Hán thường gặp nhất. Trong cách học chữ Hán qua thơ, các câu thơ thường thể hiện ý nghĩa của chữ, hình dạng của chữ, các bộ hay ý nghĩa các bộ cấu thành nên chữ cần học qua đó giúp bạn nhớ nhanh, nhớ lâu chữ Hán, nhớ được các bộ, ý nghĩa thậm chí cả cách viết của chữ. Hy vọng bài học nhỏ ngày hôm nay sẽ giúp bạn vừa học vừa thư giãn trong chặng đường chinh phục tiếng Trung của mình.
Sau bài học, các bạn có thể làm bài trắc nghiệm để ôn lại kiến thức của mình tại link: Trắc nghiệm học chữ Hán qua thơ
Câu 1:
Cô kia đội nón chờ ai
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.
A.穴 B.宿 C.安 D.灾
Đáp án: Chữ An 安: An lành, an toàn
Cô kia đội nón chờ ai: chỉ bộ miên 宀 có hình dáng giống chiếc nón. Phía dưới là bộ nữ 女 chỉ cô gái, vì vậy chữ An có hình giống như cô gái đang đội chiếc nón.
Câu 2:
Hai người đứng giữa cội cây,
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.
A.林 B.来 C.森 D.休
Đáp án: Chữ La i来: Đến, tới.
Chữ Lai có bộ mộc 木 chỉ cây cối, phần giữa 2 bộ mộc là hai nét chấm, giống như hai người đang đứng ở hai bên gốc cây.
Câu 3:
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.
A.好 B.妇 C.妈 D.始
Đáp án: Chữ Thủy 始 : Mới đầu, sơ khai
Chữ thủy 始 bao gồm có chữ nữ 女 chỉ con gái và chữ thai 台. Chữ thai này không có nghĩa như trong bào thai, câu đố chỉ mượn âm. Đây là chữ hình thanh có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.
Câu 4:
Đất thì là đất bùn ao,
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây,
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào
A.老 B.都 C.孝 D.教
Đáp án là chữ Hiếu 孝 : Hiếu thuận
Đất thì là đất bùn ao: Chính là bộ thổ 土 ( chỉ đất đai)
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: chính là nét phẩy 丿 đứng bên cạnh bộ thổ. Phía dưới cùng là bộ Tử 子 để chỉ đứa con.
Câu 5:
Con dê ăn cỏ đầu non,
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.
A.姜 B.美 C.养 D.恙
Đáp án: Chữ Mỹ 美: Đẹp, xinh
Cấu tạo chữ Mỹ bao gồm chữ Dương 羊 chỉ con dê ở phía trên. Phía dưới là chữ đại 大. Làm ta liên tưởng tới hình ảnh con dê bị cụt mất đuôi.
Câu 6:
Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu
A.天 B.太 C.夫 D.夹
Đáp án: Chũ Phu 夫: Chồng, đàn ông
Cấu tạo chữ này gần giống chữ 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên vì vậy câu đố mới có câu: Sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là e sợ em đã có chồng rồi.
Câu 7:
Thiếp là con gái còn son,
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.
A.好 B.姐 C.妹 D.妈
Đáp án: chữ Hảo 好: Tốt, đẹp, hay , ngon…
Chữ Hảo được cấu tạo bởi bộ nữ 女 chỉ con gái và bộ tử 子 chỉ con cái. 2 bộ thủ này đứng cạnh nhau xuất hiện trong bài thơ trên.
Câu 8:
Ruộng kia ai cất lên cao,
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời
A.男 B.恩 C.界 D.思
Đáp án: Chữ Tư 思: Nghĩ, suy nghĩ
Chữ này bao gồm bộ điền 田 chỉ ruộng đất, phía dưỡi là bộ tâm nằm 心, bộ tâm nằm có 3 nét chấm giống như ba ngôi sao giữa vầng trăng khuyết.
Câu 9:
Chim chích mà đậu cành tre
Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm
A.徒 B.德 C.径 D.彷
Đáp án là chữ Đức 德 : Đạo đức
Bài thơ này diễn giải thứ tự viết cũng như cấu tạo của chữ Đức. Phía bên trái là bộ xích 彳 hay còn gọi là bộ chim chích. Bên phải gồm 4 bộ thủ chồng lên nhau theo thứ tự bộ thập 十,rồi đến bộ tứ 四, bộ nhất 一 và dưới cùng là bộ tâm nằm 心.
Câu 10:
Tay nào che mắt mi cong
Nhìn xa phương ấy chờ mong người về
A.着 B.看 D.首
Đáp án: chữ Khán 看: Nhìn, xem
Phía trên của chữ hán này là chữ thủ 手chỉ tay. Phía dưới là bộ mục 目 chỉ mắt. Nhìn vào chữ này giống như một bàn tay đang che đôi mắt.