TÌM HIỂU VỀ TÊN NGƯỜI VIỆT TRONG TIẾNG TRUNG 越南人的姓名
Tên của mỗi con người có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì nó sẽ gắn bó với ta suốt cuôc đời. Mỗi một tên người Việt Nam đều rất đặc biệt và chứa ước vọng gửi gắm vào tên đó. Vì thế, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về chủ đề tên người Việt trong tiếng Trung qua bài viết này nhé!
Xem thêm các bài viết liên quan về họ tên
Dịch tên tiếng Việt sang tiếng Trung
Tên cổ tiếng Trung theo ngày tháng năm sinh
越南京族人的姓名与汉人的姓名基本一样,子女承用父姓。京族人的姓名一般为三个字,“姓”在前,“名”在后,中间是“垫字”。中间的垫字,男子多用“文”,女子多用“氏”
Yuènán jīng zúrén de xìngmíng yǔ hànrén de xìngmíng jīběn yīyàng, zǐnǚ chéng yòng fù xìng. Jīng zú rén de xìngmíng yībān wèi sān ge zì,“xìng” zài qián,“míng” zài hòu, zhōngjiān shì “diàn zì”. Zhōngjiān de diàn zì, nánzǐ duōyòng “wén”, nǚzǐ duōyòng “shì”.
Tên của người Kinh Việt Nam cơ bản giống như tên của người Hán, con cái theo họ bố. Tên người Kinh thường có 3 chữ, họ ở đầu tiên, tên chính ở cuối, tên đệm ở giữa. Nam thường có tên đệm là “Văn”, nữ thường có tên đệm là “Thị”.
Tên tiếng Việt = 姓+垫字+名 = Họ + tên đệm + tên chính
越南人的姓与汉姓相似,多数是单姓,有少数是复姓及双姓。其中数量最多的是:
Yuè nán rén de xìng yǔ hànxìng xiāngsì, duōshù shì dānxìng, yǒu shǎoshù shì fù xìng jí shuāngxìng. Qízhōng shùliàng zuìduō de shì:
Họ của người Việt Nam tương tự như họ người Hán, đa số là họ đơn, có số nhỏ là họ kép. Trong đó các họ phổ biến nhất là:
1, 阮 ruǎn: Nguyễn 38,4%
2, 陈 chén: Trần 12,7%
3 , 黎 lí: Lê 9,5%
4, 范 fàn: Phạm 7,5%
5 , 黄 huáng:Hoàng, Huỳnh 5,1%
6 ,潘 Phan 4,5%
7, 武 wǔ: Võ,Vũ 3,9%
8, 邓 dèng: Đặng 2,1%
9, 裴 péi: Bùi 2%
10,杜 dù: Đỗ 1,4%
11,胡 hú: Hồ 1,3%
12,吴 wú: Ngô 1,3%
13,杨 yáng: Dương 1%
14,李 lǐ: Lý 0,5%
京族人数最多的姓是阮是因为: 19世纪初,阮氏统一了全国,建立了阮朝,历代皇帝常以姓氏作为赏赐,百姓中姓阮的就很多
Jīngzú rénshù zuìduō de xìng shì Ruǎn shì yīnwèi: 19 Shìjì chū, ruǎn shì tǒngyī le quánguó, jiànlì le ruǎncháo, lìdài huángdì cháng yǐ xìngshì zuòwéi shǎngcì, bǎixìng zhōng xìng ruǎn de jiù hěnduō.
Dân tộc Kinh nhiều người mang họ Nguyễn nhất là bởi vì: Đầu thế kỉ 19, dòng họ Nguyễn thống nhất đất nước, lập nên triều Nguyễn, nhà vua thường ban thưởng họ bách tính, vì vậy trong các bách tính có rất nhiều người mang họ Nguyễn.
Về tên đệm của người Việt Nam, ngoài “Thị” với “Văn” phổ biến nhất ra, còn có những tên đệm khác như:
Dùng để phân biệt giới tính: nữ giới thường có đệm như 妙 miào (Diệu),如 rú (Như),美 měi (Mỹ)... nam giới thường có đệm như 伯 bó (Bá), 猛 měng (Mạnh)
Dùng từ Hán Việt có ý nghĩa tốt đẹp chỉ tài năng, phẩm chất, đức hạnh như: 春 Chūn (Xuân),秋 qiū (Thu),红 hóng (Hồng),皇 huáng (Hoàng),德 dé (Đức),行 xíng (Hạnh),大 dà (Đại)...
Ngoài ra, còn có thể lấy họ của mẹ, tên chính của mẹ hay tên chính của bố làm tên đệm cho con cái.
Về tên chính của người Việt Nam thì có số lượng phong phú hơn họ và tên đệm, àvà thường mang ý nghĩa tích cực:
Tên nữ thường là tên loài hoa như: 兰 lán (Lan),菊 jú (Cúc),花 huā (Hoa),香 xiāng (Hương)...hay là tên của những loài chim hót hay như: 燕 yàn (Yến),莺 yīng (Oanh)... hay tên châu báu như: 碧 bì (Bích),玉 yù (Ngọc),朱 zhū (Châu)... hoặc chỉ đức tính như: 行 xíng (Hạnh),贤 xián (Hiền),容 róng (Dung)...
Tên nam thường là tên chỉ sự mạnh mẽ như: 强 qiáng (Cường),雄 Xióng (Hùng),勇 yǒng (Dũng)...hay chỉ trí tuệ như: 聪 cōng (Thông),明 míng (Minh),智 zhì (Trí)...hay biểu thi sự danh vọng như: 富 fù (Phú),贵 guì (Quý),财 cái (Tài)...hoặc chỉ địa linh như: 山 shān (Sơn),林 lín (Lâm),江 jiāng (Giang)...
Cách đặt tên của người Việt không phải tùy tiện mà đều mang những ý nghĩa nhất định, thường mang ý nghĩa vô cùng tốt đẹp, mong con cái được may mắn và thuận lợi.
Tên người Việt Nam tuy sử dụng nhiều từ Hán Việt và có phần giống với tên người Trung Quốc nhưng cũng có những điểm vô cùng độc đáo riêng. Hi vọng thông qua bài viết này, mọi người có thể biết họ tên của mình trong tiếng Trung của mình là gì và ý nghĩa của nó, chúc các bạn học tiếng Trung thật tốt!
Tiếng Trung Ánh Dương